Ticker

6/recent/ticker-posts

Header Ads Widget

Responsive Advertisement

Mức phạt bán hàng không xuất hoá đơn bao nhiêu

 Mức phạt bán hàng không xuất hoá đơn bao nhiêu


Việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật hiện hành là phải lập hóa đơn giao cho khách hàng ở thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu hàng hóa cho người mua hoặc là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ.Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp không nắm rõ những quy định về việc xuất hóa đơn cũng như mức phạt đối với hành vi bán hàng không xuất hóa đơn. Vậy để tránh những sai lầm không đáng có trên, mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.

1. Khi nào không cần lập hóa đơn?

Theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 39/2014/TT-BTC, bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.

Tuy không phải lập hóa đơn nhưng người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.

Ngoài ra, hàng hóa được xuất kho nhưng luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất thì không phải lập hóa đơn (khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC)

Mức phạt bán hàng không xuất hoá đơn bao nhiêu


Như vậy, chỉ có 02 trường hợp trên là không phải lập hóa đơn, tất cả các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ còn lại phải lập hóa đơn theo quy định.

Lưu ý: Thông tư 39/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC có hiệu lực đến ngày 31/10/2020. Từ ngày 01/11/2020 sẽ bị thay thế bởi Thông tư 68/2019/TT-BTC.

2. Những trường hợp không cần xuất hóa đơn bán hàng

06 trường hợp kế toán không phải lập hóa đơn khi thực hiện xuất đi hàng hóa, dịch vụ

– Đầu tiên là những mặt hàng tiêu dùng trong nội bộ công ty

– Tiếp theo, là khi thực hiện xuất hàng hóa – sản phẩm với cách thức là cho mượn, vay hay là hoàn trả

–  Đối với trường hợp xuất hàng hóa đến nơi làm thủ tục xuất khẩu hay cửa khẩu (đã sử phiếu xuất kho hoặc kiêm vận chuyển của nội bộ)

Mức phạt bán hàng không xuất hoá đơn bao nhiêu


-Thực hiện xuất, vận chuyển hàng hóa đến các đại lý, chi nhánh, hay hệ thống cửa hàng của công ty hoặc trao đổi hàng hóa.

– Bên cạnh đó, việc xuất hàng hóa đi đến nơi làm của công tác viên hay nơi nhận hàng đúng giá của công ty

– Sử dụng phiếu xuất kho khi xuất hàng hóa để thực hiện bán hàng lưu động.thế bởi Thông tư 68/2019/TT-BTC.

3.  Mức phạt không lập hóa đơn khi bán hàng:

Theo khoản 4 điều 11 Thông tư 10/2014/TT-BTC được sửa đổi bổ sung theo Thông tư 176/2016/TT-BTC quy định mức phạt không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ cụ thể như sau:
Phạt tiền 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.

Mức phạt bán hàng không xuất hoá đơn bao nhiêu


Ngoài ra nếu cơ quan thuế có quyết định là DN bạn trốn thuế thì sẽ bị xử phạt như sau: Theo điều 13 Thông tư 166/2013.TT-BTC ngày 15/11/2013 quy định:
Điều 13: Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế

Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của pháp luật bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:

a,  Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gia lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Lập hóa đơn sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra làm căn cứ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế.

- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế.

b, Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.

c, Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ.

d, Phạt tiền 2,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.

e, Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ tư trở đi.